Tiếp nối chuỗi series các bài viết về câu điều kiện thì hôm nay hãy cùng Học IELTS chinh phục cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện. Đây là một trong các cấu trúc câu được đánh giá khá dễ gây nhầm lẫn cho người học nhất.
Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện lý thuyết và bài tập có giải thích chi tiết
1. Đảo ngữ câu điều kiện là gì?
1.1. Khái niệm
Đảo ngữ là phương thức đảo ngược các vị trí của chủ ngữ và động từ, nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của hành động hoặc gia tăng tính biểu cảm cho lời nói.
Cấu trúc câu đảo ngữ câu điều kiện sẽ thay đổi mệnh đề điều kiện – mệnh đề If và giữ nguyên mệnh đề chính – mệnh đề kết quả của câu điều kiện ban đầu.
Khi đảo ngữ câu điều kiện, “If” sẽ được loại bỏ và thay thế bằng các trợ động từ khác, cụ thể như sau:
If 🡪 Should
If 🡪 Were
If 🡪 Had
Xem thêm các bài viết liên quan:
1.2. Chức năng
Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện có 3 chức năng chính:
- Nhấn mạnh điều kiện (mệnh đề điều kiện).
- Phù hợp với văn phong học thuật, tăng sự sang trọng.
- Tinh giản mệnh đề điều kiện và câu điều kiện.
2. Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 1
Lưu ý:
- Trợ động từ Trợ động từ “should” trong cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện không mang nghĩa là “nên”, không thay đổi nghĩa của mệnh đề “if”.
- Nếu mệnh đề điều kiện gốc không có “should”: ta cần mượn trợ động từ “Should”, như cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện trên.
- Nếu mệnh đề gốc đã có “should” ta chỉ cần đảo “should” lên đầu câu.
VD: If you should need my help, I’ll be right here.
🡪 Should you need my help, I’ll be right here.
If you are regularly late to work, you will be reprimanded in this month’s meeting.
🡪 Should you be regularly late to work, you will be reprimanded in this month’s meeting.
3. Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 2
Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 2
Lưu ý: Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 2 chỉ sử dụng “were” cho tất cả các ngôi.
VD: If I were you, I would not waste money on games.
🡪 Were I you, I would not waste money on games.
How would you solve it if you caused an inconvenient incident for a customer?
🡪 Were you to cause an inconvenient incident for a customer, how would you solve it?
4. Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3
Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3
VD: If Anna had not been late tonight, all of us would have had a perfect party.
🡪 Had Anna not been late tonight, all of us would have had a perfect party.
If she hadn’t been overthinking the whole week, she would have reached her mindfulness.
🡪 Had she not been overthinking the whole week, she would have reached her mindfulness.
5. Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện hỗn hợp
Ví dụ cho cấu trúc đảo ngữ của câu điều kiện hỗn hợp:
If Sean had accepted the proposal, she would be in Milan now enjoying her honeymoon trip.
🡪 Had Sean accepted the proposal, she would be in Milan now enjoying her honeymoon trip.
6. Lưu ý cần nắm về đảo ngữ mệnh đề IF
Với câu điều kiện ban đầu, mệnh đề If có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính. Tuy nhiên, sau khi đảo ngữ câu điều kiện thì mệnh đề If nhất định phải đứng trước mệnh đề chính.
7. Bài tập về đảo ngữ câu điều kiện trong tiếng Anh (có giải thích chi tiết)
1. / ____ Mary study hard, she will pass the exam.
A. If B. Should C. Were D. Had
Giải thích:
Với câu này, nhiều người thấy mệnh đề bên kia là “will” sẽ nghĩ ngay đến câu điều kiện loại 1 nên chọn ngay đáp án là A => SAI.
Chúng ta thấy rằng nếu là câu điều kiện loại 1 thì mệnh đề If là thì hiện tại đơn. Vậy phải là “If Mary studies…” nhưng ở đây lại là “……Mary study…..” => Sử dụng đảo ngữ cho câu điều kiện loại 1.
Vậy cách đảo ngữ thế nào ? Chúng ta sẽ dùng “Should” và đảo chủ ngữ ra sau “Should” vì:
+ “Will” –> là câu điều kiện loại 1
+ Study ở dạng nguyên mẫu, trong khi trước nó là chủ từ ngôi thứ 3 số ít.
Vậy đáp án đúng là đáp án B.
2./ _____they stronger, they could lift the table.
A. If B. Should C. Were D. Had
Giải thích:
Với câu này, nhiều người thấy mệnh đề bên kia có “could + V1” nên sẽ nghĩ là câu điều kiện loại 2 => SAI.
Nếu là câu điều kiện loại 2 thì mệnh đề If phải chia QKĐ (be-> were). Như vậy nếu đúng phải là: => If they were stronger, they could lift the table.
Ở đây người ta dùng đảo ngữ, và ở câu điều kiện loại 2 phải dùng “Were” và đảo chủ từ ra sau.
Ex: If they were stronger, they could lift the table –> Were they stronger, they could lift the table
Vậy đáp án đúng là đáp án C.
Lưu ý: Trong câu điều kiện loại 2, nếu trong câu có were thì đảo ngữ lên trước, còn không có thì mượn were và dùng “To V1”.
Ex1: If I learnt English, I would read an English book. -> Were I to learn English, I would read an English book.
Ex2: If they lived in Nha Trang now, they would go swimming. -> Were they to live in Nha Trang now, they would go swimming.
3./ _____Mary studied hard, she would have passed the exam.
A. If B. Should C. Were D. Had
Giải thích:
Với câu này, nhiều người thấy mệnh đề bên kia có “would have passed” nên nghĩ đây chính là câu điều kiện loại 3 => SAI.
Nếu là câu ĐK loại 3 thì mệnh đề If phải chia quá khứ hoàn thành. Như vậy nếu đúng phải là “If Mary had studied hard, she …” ->Trong khi đó ở đây là “…Mary studied hard…” không có “had” –> Như vậy đối với câu ĐK loại 3 người ta sẽ dùng “Had” và đảo chủ từ ra sau ngữ.
Ex: If Mary had studied hard, she would have passed the exam –> Had Mary studied hard, she would have passed the exam.
Vậy đáp án đúng phải là đáp án D.
Tham khảo thêm các bài viết khác:
Như vậy Học IELTS đã mang đến cho bạn những kiến thức lý thuyết căn bản về cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện. Việc bạn cần làm là xem thật kỹ lý thuyết sau đó làm thật nhiều bài tập để ghi nhớ chúng. Chúc bạn có một trải nghiệm học tập thật vui vẻ. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào xoay quanh việc học tiếng Anh thì hãy cho Học IELTS biết ngay nhé!