Mẫu câu so sánh là mẫu câu thường được dùng khá nhiều trong cả giao tiếp hay cả trong những bài học lý thuyết tiếng Anh. Mặc dù có những cấu trúc chung cho hầu hết các từ ngữ, trường hợp sử dụng mẫu câu so sánh, bên cạnh đó còn một vài trường hợp bất quy tắc của những từ ngữ thông dụng cần lưu ý như từ “bad” hay từ “good”. Hãy cùng Học IELTS tìm hiểu chi tiết tất tần tật các trường hợp so sánh hơn của bad và so sánh hơn của good trong bài viết dưới đây nhé!
1. Khái niệm và cấu trúc so sánh hơn
Trước khi tìm hiểu chi tiết về trường hợp so sánh hơn của từ “bad” hay so sánh hơn của “good”, hãy cùng nhau ôn lại kiến thức tổng quát cho hầu hết các trường hợp của tính từ, trạng từ nhé!
1.1. Khái niệm
Khái niệm của so sánh hơn trong tiếng Anh hay còn gọi là Comparative là các cấu trúc câu thể hiện sự so sánh giữa hai đối tượng (hoặc là giữa người với người, hoặc là giữa các vật) dựa trên các điểm chung của chúng.
1.2. Cấu trúc
Đối với cả tính từ hay trạng từ thì đều có hai cấu trúc so sánh phù hợp với 2 trường hợp khác nhau như sau.
1.2.1. So sánh hơn với tính từ ngắn và trạng từ ngắn
Dấu hiệu nhận biết được tính từ và trạng từ ngắn là những từ có phát âm chỉ 1 âm tiết, như nice, hot, cool… Thêm vào đó, mặc dù có phát âm là 2 âm tiết nhưng những từ kết thúc bằng “y, et, er, le, ow” thì cũng được coi là những tính từ (trạng từ) ngắn, ví dụ như narrow, happy…
Đối với các trường hợp này, cấu trúc so sánh chung là thêm “er” vào sau tính hoặc trạng từ đó kèm theo là từ “than”, cấu trúc câu cụ thể là:
S + TOBE/V + ADJ/ADV + ER + THAN + …
Ví dụ: Today’s weather is hotter than yesterday’s weather
1.2.2. So sánh hơn với tính từ dài và trạng từ dài
Tính từ và trạng từ dài được nhận biết là những từ có phát âm hai âm tiết trở lên, ví dụ như beautiful, excellent…
Đối với trường hợp này, cấu trúc so sánh sẽ đơn giản là thêm “more” vào trước và thêm “than” vào sau của tính từ hoặc trạng từ dài. Cụ thể là:
S + TOBE/V + MORE + ADJ/ADV + THAN + …
Ví dụ: She is more beautiful than my sister.
1.3. Chú ý khi sử dụng cấu trúc so sánh hơn
Trong khi sử dụng các cấu trúc so sánh hơn, chúng ta cần lưu ý những nguyên tắc của các tính từ hoặc trạng từ được dùng để so sánh dưới đây:
- Đối với tính từ và trạng từ ngắn:
Quy tắc | Nội dung | Quy tắc |
Quy tắc 1 | Đối với các từ 1 âm tiết được cấu tạo như: phụ âm-nguyên âm-phụ âm, thì chúng ta cần gấp đôi phụ âm cuối rồi mới thêm er vào sau | hot -> hotterfat – fatter |
Quy tắc 2 | Nếu tính từ hoặc trạng từ tận cùng bằng đuôi y thì phải chuyển thành i cộng thêm đuôi er | happy -> happierbusy -> busier |
Quy tắc 3 | Nếu tính từ hoặc trạng từ kết thúc bằng chữ e thì khi đổi sang so sánh hơn ta chỉ cần thêm chữ r vào sau | late -> laterlarge -> larger |
- Đối với tính từ và trạng từ vừa thuộc dài, vừa thuộc ngắn
Như trên đã đề cập, một vài từ mặc dù có 2 âm tiết nhưng vẫn được xếp vào tính từ ngắn. Mặc dù vậy, khi đổi sang so sánh hơn thì chúng có thể đổi theo 2 cách cả dài cả ngắn đều đúng, tham khảo bảng sau:
Tính từ 2 âm tiết | So sánh hơn | |
Chuyển cách 1 | Chuyển cách 2 | |
happy | happier | more happy |
clever | clever | more clever |
narrow | narrower | more narrow |
quiet | quieter | more quiet |
simple | simpler | more simpler |
- Ngoài ra, có những từ bất quy tắc khi được chuyển sang so sánh hơn
Tính từ bất quy tắc | Chuyển sang so sánh hơn |
much/many | more |
little | less |
far | further/farther |
fun | more fun |
good | better |
bad | worse |
2. Cấu trúc so sánh hơn của bad
Bên trên là những kiến thức chung mà Blog Học IELTS đã đề cập tới bạn học trước khi đi vào chi tiết những tính từ hay được dùng trong so sánh. Trong phần viết này, tính từ đầu tiên được đề cập đến là dạng so sánh của bad. Vậy bad chuyển sang so sánh hơn như thế nào? Hãy cùng đọc thêm chi tiết dưới đây!
Tổng quan về từ “bad”:
- Loại từ: tính từ
- Nghĩa: xấu, tồi tệ
- Trạng từ của bad: badly
- Khi được chuyển sang các loại so sánh thì bad so sánh hơn là worse và bad so sánh nhất là the worst (bad -> worse -> the worst)
- Ngoài ra, trạng từ của bad – badly so sánh hơn cũng được viết là worse hoặc more badly, so sánh hơn nhất là worst hoặc the most badly (badly -> worse/more badly -> the worst/the most badly)
Bởi vì có thể viết giống nhau, do vậy, chúng ta cần phân biệt đâu là bad đâu là badly trong câu so sánh để có thể hiểu đúng khi làm bài hoặc sử dụng tiếng Anh.
Ví dụ cụ thể cho 2 từ khi chuyển so sánh là:
Bad (đóng vai trò là tính từ) | Badly (đóng vai trò là trạng từ) |
Today is a bad day | She played badminton badly |
Bad trong so sánh hơn: Yesterday was worse | Badly trong so sánh hơn: He played worse |
Bad trong so sánh nhất: Last week was the worst | Badly trong so sánh nhất: They played the worst |
Xem thêm các bài viết liên quan khác:
3. Cấu trúc so sánh hơn của good
Tương tự như bad, good cũng là tính từ rất thường được dùng khi sử dụng tiếng Anh. Cùng xem chi tiết dưới đây để hiểu về so sánh hơn của good nhé!
Tổng quan về từ “good”
- Loại từ: Tính từ
- Nghĩa: Tốt
- Trạng từ của good: well
- Đối với các mẫu câu so sánh, good trong so sánh hơn là better và so sánh nhất của good là the best (good -> better -> the best)
- Tương tự vậy, well là trạng từ của good nhưng khi được chuyển sang so sánh hơn cũng là better và so sánh nhất là the best (well -> better -> the best)
Bởi có cùng cách viết sau khi chuyển sang các mẫu câu so sánh, bạn học nên phân biệt được khi nào nên dùng tính từ good hoặc khi nào nên dùng trạng từ well để chuyển. Dựa vào quy tắc về tính từ và trạng từ thường được dùng trong tiếng Anh tương tự như trường hợp của bad.
Ví dụ cụ thể được phân biệt dưới đây:
Good (đóng vai trò là tính từ) | Well (đóng vai trò là trạng từ) |
Today is a good day | She studied Math well |
Good trong so sánh hơn:Yesterday was better | Well trong so sánh hơn:She studied Physics better |
Good trong so sánh nhất:Last week was the best | Well trong so sánh nhất:She studied Chemistry the best |
4. Bài tập so sánh hơn của bad có đáp án chi tiết
Để tự kiểm tra xem bản thân đã nắm rõ về kiến thức về “so sánh hơn bad” và “so sánh nhất bad” bên trên hay chưa, hãy cùng luyện tập các bài tập dưới đây nhé!
4.1. Bài tập
- Susan is bad at studying Math, but Jamie is…. (bad)
- My stomach is getting… (bad)
- I was bad at swimming when I was younger, but now my sister is… (bad)
- The mooncake I cooked last week was bad, but the one I just made today is…(bad)
- The weather today is bad, but the forecast for tomorrow is… (bad)
- It was…(bad) movie I’ve seen.
4.2. Đáp án
Đáp án cho bài tập trên là:
1. worse | 3. worse | 5. worse |
2. worse | 4. worse | 6. the worst |
5. Bài tập so sánh hơn của good có đáp án chi tiết
Phần này là dạng bài tập về kiến thức “so sánh hơn good” và “so sánh nhất good”, hãy cùng thực hành nhanh để kiểm tra lại lý thuyết của bản thân đã nắm vững chưa nhé!
5.1. Bài tập
- My French level is good, however, my sister’s is…(good)
- The story I just finished was good, but the one my brother recommended is…(good)
- The hotel we stayed in was good, but the one we saw online was…(good)
- My grades were good last semester, but this semester they’re… (good)
- She is…(good) singer in an international competition.
- The sashimi at this restaurant is good, but the one down the street is…(good)
5.2. Đáp án
Đáp án cho bài tập trên là:
1. better | 3. better | 5. the best |
2. better | 4. better | 6. better |
6. Kết luận
Vậy là chúng ta đã cùng ôn tập kiến thức tổng quát nhất về chủ đề so sánh hơn, ngoài ra, chúng ta đã đi tìm hiểu sâu về hai tính từ cực kỳ thông dụng trong tiếng anh là bad và good, cũng như các cấu trúc so sánh hơn của bad hay good. Mong rằng với chia sẻ trên từ Học IELTS sẽ giúp các bạn đọc có thêm nguồn tài liệu tham khảo vừa để học vừa để kiểm tra lại kiến thức của bản thân!